Hà thủ ô là một vị thuốc Đông y mà hầu hết mọi người đều đã từng nghe đến. Vị thuốc này được cho là có tác dụng bổ máu, làm đen râu tóc,… Vậy hà thủ ô thuốc có tốt không, uống hà thủ ô để làm gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này!
Nội dung tóm tắt
Hà thủ ô thuốc là gì?
Ở Việt Nam, hà thủ ô có hai loại chính đó là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ được sử dụng làm thuốc nhiều hơn hà thủ ô trắng.
Theo y học cổ truyền, vị thuốc hà thủ ô có vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn. Để dùng làm thuốc, hà thủ ô thường được bào chế cẩn thận.
Củ hà thủ ô sau khi thu hoạch về được rửa sạch, sau đó cạo bớt phần vỏ đen bên ngoài, rồi ngâm với nước vo gạo trong 24 giờ. Sau đó thái thành miếng, loại bỏ phần lõi cứng, đem chưng cách thủy với nước đậu đen (cứ 1kg hà thủ ô cần 100-300g đậu đen).
Xem thêm: Thuốc cai rượu
Chưng nấu cả đêm, ban ngày thì đem ra phơi và tẩm lại nước đỗ đen còn trong nồi nấu. Nếu chưng và phơi như vậy được 9 lần thì tốt nhất. Cách làm trên giúp giảm bớt độc tính, tăng sức bổ và đưa thuốc đi vào tạng thận. Vị thuốc sau khi bào chế như miếng gan khô, có vị ngọt hơi đắng chát.
Theo y học hiện đại, vị thuốc hà thủ ô sống có chứa khoảng 7,68% tanin; 0,259% dẫn chất anthraquinon tự do; 0,805% các antraglycozid. Sau khi bào chế như trên, vị thuốc sẽ còn chứa 3,8% tanin; 0,113% các chất anthraquinon tự do; 0,25% các antraglycozid và nhiều hoạt chất khác. Tanin là một chất có tính chất làm săn se, cố sáp, có tác dụng cầm tiêu chảy. Các antraglycozid là những hoạt chất có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, thường sử dụng cho những người bị táo bón kinh niên. Tuy nhiên, cần phải dùng thuốc đúng liều lượng để tránh tác dụng không mong muốn.
Hà thủ ô thuốc dùng để chữa bệnh gì?
Vị thuốc hà thủ ô vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn, đi vào các kinh can và thận. Tác dụng của vị thuốc hà thủ ô là bổ can thận, dưỡng huyết, bổ âm, giải độc và nhuận tràng thông tiện.
Hà thủ ô thường được dùng trong điều trị các chứng can thận âm hư, huyết hư, ù tai, điếc tai, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, đau lưng mỏi gối, râu tóc bạc sớm, huyết trắng, di tinh, táo bón, hội chứng lỵ mạn tính, trĩ xuất huyết, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, mỡ máu cao, xơ vữa động mạch, sốt rét, lao hạch. Liều thường dùng 12-60g/ngày.
Để bổ huyết sử dụng vị thuốc hà thủ ô chế; để nhuận tràng thông tiện thì dùng hà thủ ô sống.
Kiêng kỵ: Người có đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng không được dùng vị thuốc hà thủ ô.
Theo Y học cổ truyền thuốc hà thủ ô uống hằng ngày có thể chữa được chứng tinh trùng yếu, tinh loãng. Phối hợp với vị thuốc tang ký sinh, nữ trinh tử để chữa bệnh tăng áp huyết do xơ vữa động mạch ở người già.
Một số lưu ý khi sử dụng hà thủ ô điều trị bệnh?
Khi dùng hà thủ ô điều trị bệnh, người bệnh nên kiêng ăn cải củ, hành và tỏi. Bên cạnh đó, bệnh nhân mắc bệnh huyết áp thấp hoặc đường huyết thấp cũng nên kiêng dùng. Ngoài ra, khi sử dụng hà thủ ô đỏ, thuốc có thể tương tác với một số loại thuốc làm giảm khả năng điều trị và tăng tác dụng phụ. Vì vậy, người bệnh nên hết sức lưu ý.
Xem thêm: Thuốc 250mg
Một số loại thuốc có thể tương tác với hà thủ ô đỏ như:
- Thuốc lợi tiểu: Các thành phần hoạt chất chứa trong hà thủ ô có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu nếu người bệnh dùng chung với thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chống đông: Khi dùng chung với hà thủ ô, dược liệu này có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp.
Hà thủ ô giúp làm mượt và đen tóc, đồng thời có tác dụng bổ huyết, nhuận tràng,.. Tuy nhiên, những lợi ích đối với sức khỏe này đến nay vẫn chưa được khoa học nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý sử dụng khi chưa được sự đồng ý từ thầy thuốc.