Chỉ số G I của thực phẩm là gì và nó có tầm quan trọng như thế nào? Câu hỏi này được rất nhiều người quan tâm đến và cùng nhau tranh luận ở trên các diễn đàn sức khỏe. Phía các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu đã tổng hợp thông tin và chia sẻ đến với mọi người một số thông tin ở bài viết dưới đây.
Nội dung tóm tắt
Chỉ số GI là gì?
Chỉ số G I chính là từ viết tắt của Glycaemic Index, đây là chỉ số cho biết được tốc độ làm tăng đường huyết sau khi ăn của một thực phẩm có chứa bột đường. Một số loại thực phẩm có chứa bột đường điển hình mà chúng ta dùng thường xuyên gồm có: bún, cơm, bánh mì hoặc là sữa công thức dành cho trẻ nhỏ cũng có chứa bột đường.
>>> Giải thích khái niệm chỉ số eps là gì
G I vượt xa thứ gọi là “Bữa ăn thiết kế nhằm cải thiện lượng đường ở trong máu”, thay vì đếm và tính toán tổng lượng carb trong từng thực phẩm, G I sẽ đo lường được mức độ tác động thực tế của từng loại thực phẩm đến lượng đường ở trong máu. Theo đó, G I ở trong World Healthy Foods được tiến hành phân chia thành 3 loại bao gồm: trung bình và cao, thấp, rất thấp.
Chỉ số G I sẽ có công dụng trong việc đo được mức độ tác động trên thực tế của từng thực phẩm đến lượng đường ở trong máu. Theo như World Healthy Foods thì G I được phân thành 3 mức độ khác nhau đó là: rất thấp, thấp, trung bình & cao.
Mức độ quan trọng của chỉ số G I
Qua 15 năm tiến hành nghiên cứu đã minh chứng được rằng một thực đơn ăn uống với những thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ có mức độ tác động tốt trong việc giảm mỡ, giảm cân, những nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, tiểu đường tuýp 2, sỏi mật, trầm cảm, ung thư vú, u xơ tử cung, tuyến tụy, ruột kết.
Theo đó, chỉ số G I của thực phẩm ở ngưỡng cao chính là các thực phẩm có khả năng tiêu hóa nhanh khiến cho lượng đường ở trong máu thay đổi một cách nhanh chóng. Do đó, sẽ khiến cho cơ thể tích lũy thêm nhiều mỡ, cơ thể bị tổn hại và tăng cân không kiểm soát.
Đối với chỉ số G I của thực phẩm ở ngưỡng thấp: sẽ là thực phẩm làm cho hệ tiêu hóa hoạt động từ từ, lượng đường ở trong máu được tiến hành sản xuất ở mức độ ổn định, hấp thu một cách chậm rãi, hàm lượng insulin được sản sinh ngưỡng bình thường, sẽ tốt trong quá trình giảm tích mỡ, giảm cân hiệu quả và cải thiện tốt cho sức khỏe.
Theo như WHO (Tổ chức y tế thế giới) và FAO (Tổ chức Lương thực & Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc) có khuyến cáo những nước công nghiệp phát triển cần phải ăn theo một chế độ ăn uống lành mạnh. mọi người nên ăn thực phẩm có G I ở mức thấp thay vì ăn những đồ ăn nhanh hay là đồ ăn chiên rán hoặc có chứa quá nhiều tinh bột, các thức ăn này sẽ tiềm ẩn nguy cơ mắc phải mổ số những căn bệnh không như mong muốn.
Lợi ích khi áp dụng chế độ ăn có chỉ số G I thấp
Khi mọi người tuân thủ một chế độ ăn uống với chỉ số đường huyết thấp sẽ mang lại rất nhiều những lợi ích tốt cho sức khỏe, cụ thể như sau:
+ Cải thiện lượng đường ở trong máu: theo như nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc tuân thủ theo một chế độ ăn uống có G I thấp sẽ có khả năng làm giảm lượng đường ở trong máu, sẽ cải thiện được quá trình quản lý đường ở trong máu đối với những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
+ Giảm hàm lượng cholesterol: mọi người tuân thủ chế độ ăn uống với chỉ số G I thấp sẽ có khả năng làm giảm được mức cholesterol toàn phần và LDL (xấu). Cả 2 đều chính là yếu tố gây nên nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Chia sẻ những thực phẩm có chỉ số G I thấp
Chế độ ăn uống lành mạnh, có chỉ số đường huyết thấp sẽ gồm có những thực phẩm có chỉ số G I thấp, ví dụ như:
>>> Bạn biết được chỉ số aqi là gì không
- Những loại rau không có chứa tinh bột: súp lơ trắng, bông cải xanh, rau bina, cà rốt, cà chua.
- Trái cây: chanh, táo, cam, bưởi, quả mọng.
- Những loại ngũ cốc nguyên hạt: lúa mạch, quinoa, couscous, yến mạch, kiều mạch, farro.
- Một số loại đậu: đậu xanh, đậu đen, đậu tây.
Thực phẩm không có giá trị, hoặc nó có giá trị G I ở ngưỡng thấp mọi người có thể bổ sung vào trong chế độ ăn uống hàng ngày nhằm giúp cân bằng được lượng đường huyết thấp, gồm có:
- Hải sản: cá hồi, cá ngừ, cá cơm, tôm, cá mòi.
- Thịt: cừu, bò, lợn, bò rừng.
- Thịt gia cầm: vịt, gà, gà tây, ngỗng.
- Một số các loại dầu: dầu dừa, dầu ô liu, dầu bơ, hoặc là dầu thực vật.
- Những loại hạt: óc chó, hạnh nhân, macca, quả hồ trăn.
- Một số những loại hạt khác như: hạt mè, hạt chia, hạt lanh, hạt gai dầu.
- Hoặc những loại thảo mộc và gia vị: tiêu đen, nghệ, húng quế, thì là, quế, hương thảo,…
Cho dù không có loại thực phẩm nào giới hạn ở ngưỡng nghiêm ngặt ở trong chế độ ăn uống, nhưng các loại thực phẩm có chỉ số G I ở ngưỡng cao thì mọi người cần phải hạn chế.
Theo đó, các chuyên gia hàng đầu có chia sẻ đến với mọi người về những thực phẩm có chỉ số G I ở ngưỡng cao bao gồm:
- Gạo: gạo trắng, gạo arborio, gạo jasmine.
- Bánh mì: bánh mì tròn, bánh mì trắng, bánh mì pita, Naan.
- Mì ống và mì: spaghetti, ravioli, lasagna, fettuccine, mì ống.
- Ngũ cốc: ngũ cốc ăn sáng, yến mạch ăn liền.
- Những loại rau giàu tinh bột: khoai tây, khoai tây nghiền, loại khoai tây chiên.
- Đồ nướng: bánh rán, bánh quy, bánh ngọt, bánh nướng xốp, bánh sừng bò.
- Những loại đồ ăn nhẹ: bánh quy giòn, socola. khoai tây chiên, bỏng ngô vi sóng,…
- Những loại đồ uống có đường: đồ uống thể thao, soda, nước hoa quả.
Nhưng điều quan trọng nhất là mọi người nên thay thế các thực phẩm này bằng các thực phẩm có chỉ số G I ở ngưỡng thất bất cứ vào thời điểm nào có thể.
Kết luận
Hy vọng toàn bộ những thông tin được chia sẻ ở trên cũng đã giúp cho mọi người được hiểu rõ về chỉ số G I của thực phẩm. Cùng nhau chia sẻ những kiến thức hữu ích này đến với bạn bè và người thân để cùng nhau hiểu rõ về chỉ số GI, đặc biệt biết cách lựa chọn được thực phẩm phù hợp nhất.